TRANG CHỦ | BÁO GIÁ | DỊCH VỤ |
Trên thị trường hiện có rất nhiều loại bình chữa cháy với nhiều công dụng riêng biệt khác nhau. Vậy làm sao để chúng ta có thể chọn mua được một thiết bị bình chữa cháy phù hợp với giá thành mà vẫn đạt hiệu suất sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất. Hướng dẫn chọn mua bình chữa cháy dưới đây nói về những quy tắc khi tham gia chữa cháy sẽ phần nào giúp quá khách hàng hiểu thêm về các loại bình chữa cháy và chất phù hợp.
Quý khách hàng cũng có thể liên hệ trực tiếp để được trợ giúp tận tình nhất qua số hotline: 0909 150 301 Ms. Phượng
Cháy có thể rất nguy hiểm và bạn nên luôn luôn chắc chắn rằng bạn sẽ không gây nguy hiểm cho bản thân hoặc người khác khi cố gắng dập tắt đám cháy. Vì lý do này, khi một đám cháy được phát hiện bạn hãy:
Xem chi tiết: báo giá bình chữa cháy
• Hỗ trợ bất kỳ người nào trong tình trạng nguy hiểm đến an toàn, nếu nó có thể được thực hiện mà không có rủi ro cho chính mình.
• Kích hoạt việc xây dựng hệ thống báo cháy hoặc thông báo cho sở cứu hỏa bằng cách gọi số 911 (hoặc chỉ định người khác để thông báo cho bạn). Khi bạn kích hoạt việc xây dựng hệ thống báo cháy, nó sẽ tự động thông báo cho sở cứu hỏa và nhận được sự giúp đỡ trên đường đi. Nó cũng sẽ phát ra báo động xây dựng phải thông báo cho người cư ngụ khác, và nó sẽ đóng cửa các đơn vị xử lý không khí để ngăn chặn sự lây lan của khói trong tòa nhà.
• Chỉ sau khi đã thực hiện hai điều này, nếu đám cháy nhỏ, bạn có thể cố gắng sử dụng bình chữa để đưa nó ra.
Tuy nhiên, trước khi quyết định để chữa cháy, giữ các quy tắc này trong tâm trí:
Biết những gì đang cháy. Nếu bạn không biết những gì đang cháy, bạn không biết những gì loại bình sử dụng. Thậm chí nếu bạn có một bình chữa ABC có thể có một cái gì đó trong ngọn lửa sẽ nổ hoặc tạo ra khói có độc tính cao. Có thể, bạn sẽ biết những gì đang cháy, hoặc ít nhất là có một ý tưởng khá tốt, nhưng nếu bạn không, để cho các sở cứu hỏa xử lý nó.
Ngọn lửa đang lan rộng nhanh chóng vượt ra ngoài nơi mà nó bắt đầu. Thời gian sử dụng bình chữa cháy là trong các phôi thai, hoặc bắt đầu, các giai đoạn của một đám cháy. Nếu ngọn lửa đã lan rộng nhanh chóng, tốt nhất là chỉ cần sơ tán tòa nhà, đóng cửa ra vào và cửa sổ phía sau bạn khi bạn rời khỏi.
Không tham gia chữa cháy cháy nếu:
Bạn không có đủ thiết bị hoặc thích hợp. Nếu bạn không có đúng loại hoặc bình đủ lớn, tốt nhất là không để cố gắng chữa cháy.
Bạn có thể hít phải khói độc. Nếu ngọn lửa được sản xuất một lượng lớn khói mà bạn sẽ phải thở để chống lại nó, tốt nhất là không để thử.Bất kỳ loại của quá trình đốt cháy sẽ sản xuất một số lượng khí carbon monoxide, nhưng khi vật liệu tổng hợp như nylon trong thảm hoặc đệm bọt trong một ghi sofa, họ có thể sản xuất các loại khí có độc tính cao như hydrogen cyanide, acrolein, và amoniac ngoài carbon monoxide. Các chất khí này có thể gây tử vong trong một lượng rất nhỏ.
Bản năng của bạn cho bạn biết không. Nếu bạn không thấy thoải mái với tình hình vì lý do nào, chỉ cần cho sở cứu hỏa làm việc của họ.
Nguyên tắc cuối cùng là luôn luôn vị trí của mình với một lối ra, phương tiện thoát ở phía sau của bạn trước khi bạn cố gắng sử dụng bình chữa để dập tắt đám cháy. Trong trường hợp trục trặc bình, hoặc một cái gì đó bất ngờ xảy ra, bạn cần để có thể thoát ra khỏi nhanh chóng, và bạn không muốn bị mắc kẹt. Chỉ cần nhớ, luôn luôn giữ một lối ra ở phía sau của bạn.
* Tiêu lệnh chữa cháy:
- Khi sảy cháy báo động gấp.
- Cúp cầu dao điện nơi sảy cháy.
- Dùng bình chữa cháy, cát và nước để dập tắt.
- Điện thoại số 114 đội chữa cháy chuyên nghiệp.
* Các loại chất chữa cháy thông dụng, tính năng và tác dụng của từng loại:
Có 5 loại chất chữa cháy thông thường, có tính năng và tác dụng khác nhau. Cụ thể là:
Thứ nhất là nước, thường cá sẵn trong các ao, hồ, giếng, bể chứa…có tác dụng chữa cháy:
- Dùng chữa cháy các chất rắn như gỗ, nhựa…
- Chữa cháy một số chất lỏng và chất khí cháy khi có đủ điều kiện, trong trường hợp đặc biệt phải có quyết định của chỉ huy chữa cháy.
- Nước không dùng chữa cháy các thiết bị điện, kim loại hoạt tính cao như Na, K, Ca, đất đèn… và những đám cháy có nhiệt độ trên 1700ºC, không sử dụng nước chữa cháy xăng, dầu khi không có đủ điều kiện.
Thứ hai là cát, cũng như nước, đây là vật liệu phổ biến và sử dụng đơn giản.
- Tác dụng chữa cháy của cát là làm ngạt dẫn đến ngừng trệ đám cháy, tức là tách đám cháy với oxy. Đối với chất lỏng cháy, cát còn có tác dụng ngăn lây lan đám cháy.
- Tuy nhiên, cát phải được chuẩn bị trước ở các bể, hố cùng với các phương tiện như xô, xẻng khi cần có thể sử dụng được ngay.
Thứ ba là bọt chữa cháy, hiện nay có 2 loại bọt: là bọt hoà không khí và bọt nước. Tác dụng chữa cháy:
- Cách ly bề mặt giữa các chất cháy và không khí, hạn chế bốc hơi (lùa lạnh) chất cháy.
- Dùng chữa cháy chất lỏng như xăng, dầu, chữa cháy hầm dầu, đường hầm, hầm nhà…
- Không được sử dụng bọt chữa cháy để chữa cháy các thiết bị có điện, chữa cháy các kim loại có tính hoạt động cao như đất đèn và đám cháy có nhiệt độ trên 1700ºC.
Thứ tư là bột chữa cháy, bột chữa cháy được bảo quản trong các bình chữa cháy, tác dụng:
- Chữa cháy các chất, vật liệu rắn, chất lỏng, chất khí cháy.
- Chữa cháy các thiết bị điện, không nên sử dụng chữa cháy các thiết bị điện tử.
- Thứ 5 là khí CO2 , khí CO2 được bảo quản trong các bình chữa cháy, tác dụng:
- Chữa cháy các chất lỏng, chất rắn, chất khí cháy.
- Chữa cháy điện có hiệu quả cao trong thể tích kín.
- Lưu ý: Không dùng CO2 chữa cháy các đám kim loại, kiềm thổ, đám cháy có nhiệt độ trên 1000ºC, không chữa cháy điện có hiệu điện thế: U > 380KV.
Ngoài ra, trong các đám cháy nhỏ, chất cháy và các vật liệu thông thường thì có thể sử dụng một số chất chữa cháy khác như cát, đất mịn, bạt và khăn ướt…
I. Bình bột chữa cháy loại xách tay
1. Cấu tạo
Vỏ bình làm bằng thép, có dạng hình trụ, thường sơn màu đỏ, có gắn nhãn mác của nhà sản xuất và thông số kỹ thuật của bình. Bên trong chứa bột khô. Khí đẩy được nén trực tiếp trong bình hoặc nén vào chai gắn trên bên trong bình. Phía trên miệng bình gắn một cụm van xả cùng với khoá van và đồng hồ đo áp lực. Vòi và loa phun liền với cụm van xả
2. Giải thích ký hiệu ghi trên vỏ bình
Bình bột chữa cháy thường được sử dụng là loại bình có ký hiệu ABC-2; ABC-4; ABC-8 hoặc BC-2; BC-4; BC-8.
- Các chữ cái A, B, C trên bình thể hiện khả năng dập cháy của bình chữa cháy đối với các đám cháy khác nhau. Cụ thể:
+ A: Chữa các đám cháy chất rắn như: gỗ, bông, vải, sợi…
+ B: Chữa các đám cháy chất lỏng như: xăng dầu, cồn, rượu…
+ C: Chữa các đám cháy chất khí như: gas (khí đốt hoá lỏng),…
- Các số 2, 4, 8 thể hiện trọng lượng bột được nạp trong bình, đơn vị tính bằng kilôgam.
3. Tính năng tác dụng và đặc tính kỹ thuật của bình bột chữa cháy
- Tính năng tác dụng:
Tuỳ theo mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh. Ví dụ bình chữa cháy ký hiệu ABC có thể dùng để chữa cháy hầu hết các đám cháy chất rắn, chất lỏng, chất khí dễ cháy... Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.
4. Nguyên lý chữa cháy
Khi mở van (tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau) bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén (nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng) qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.
5. Cách sử dụng
Khi xảy ra cháy, mang bình đến gần đám cháy, dốc ngược bình, lắc mạnh khoảng 5 -7 lần, sau đó rút chốt bảo hiểm, một tay cầm vòi phun hướng vào đám cháy, một tay mở van phun bột trùm vào ngọn lửa.
Lưu ý: Khi chữa cháy các đám cháy ngoài trời phải đứng xuôi chiều gió
6. Cách kiểm tra, bảo quản bảo dưỡng
- Định kỳ 6 tháng một lần kiểm tra áp lực khí nén trong bình thông qua đồng hồ đo áp lực. Nếu kim đồng hồ chỉ dưới vạch giới hạn (thông thường là vạch màu đỏ) thì phải nạp lại bình.
- Để bình ở nơi dễ thấy, dễ lấy, tiện sử dụng, không để bình ở nơi có nhiệt độ cao quá +550 C, nơi có chất ăn mòn.
- Bình đã sử dụng chữa cháy hoặc đã hết khí thì nhất thiết phải nạp lại.
1.1. Cấu tạo
Vỏ bình làm bằng thép chịu áp lực cao, có dạng hình trụ, thường được sơn màu đỏ, có gắn nhãn mác của nhà sản xuất và các thông số kỹ thuật của bình. Phía trên miệng bình được gắn cụm van (gồm van xả, van an toàn và khoá van). Một đầu vòi phun được gắn với van xả, một đầu gắn với loa phun. Khí CO2 được nén vào bình dưới một áp suất cao nên luôn ở dạng lỏng.
2. Tính năng tác dụng và đặc tính kỹ thuật của bình CO2
- Tính năng tác dụng:
Bình chữa cháy loại xách tay dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh: Đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiệu quả cao đối với đám cháy thiết bị điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm.
- Đặc tính kỹ thuật một số loại bình CO2 chữa cháy:
Đặc tính kỹ thuật |
Bình CO2 của Trung Quốc |
|
MT- 3 |
MT-5 |
|
- Trọng lượng toàn bình (kg) - Trọng lượng CO2 (kg) - Thời gian phun hết (giây) - Tầm phun xa (m) - Trọng lượng bình đạt yêu cầu khi kiểm tra (kg) |
11,6 2,8 - 3,0 30 2 ³11,3 |
27,5 4,8 - 5,0 40 2,5 ³26,1 |
3. Nguyên lý chữa cháy
Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2 lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới - 78,90C. Khi phun vào đám cháy CO2 có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.
4. Cách sử dụng
Khi xảy ra cháy, mang bình tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa, khoảng cách miệng loa phun đến gốc lửa càng gần càng tốt, tay kia mở khoá van bình.
5. Những điều cần chú ý khi sử dụng và bảo quản bình khí CO2
- Không sử dụng bình khí CO2 để chữa các đám cháy có kim loại kiềm, kiềm thổ, than cốc, phân đạm. Vì khi phun khí CO2 vào đám cháy sẽ sinh ra phản ứng hoá học, trong phản ứng đó sẽ tạo ra khí CO là loại khí vừa độc hại vừa có nguy hiểm cháy nổ làm cho đám cháy phát triển phức tạp thêm.
- Khi phun phải cầm vào phần gỗ hoặc phần nhựa của loa phun, tránh cầm vào phần kim loại và nhất là không để khí CO2 phun vào người sẽ gây bỏng lạnh.
- Không nên dùng bình khí CO2 chữa các đám cháy ở nơi trống trải, có gió mạnh vì hiệu quả thấp.
- Khi chữa cháy các thiết bị có điện cao thế phải đi ủng và găng tay cách điện; chữa cháy trong phòng kín phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người.
- Đặt bình ở nơi râm mát, dễ thấy, dễ lấy, thuận tiện khi sử dụng. Không để bình ở nơi có nhiệt độ cao quá 550C dễ gây hiện tượng tăng áp suất dẫn đến nổ bình nếu van an toàn không hoạt động.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế nếu thấy hỏng hóc các bộ phận của bình: Loa phun, vòi phun, van khoá. Sửa chữa, thay thế những bình bị rò khí.
- Phương pháp kiểm tra lượng CO2 trong bình: Phổ biến là phương pháp cân, nếu thấy lượng CO2 giảm so với lượng CO2 ban đầu là bình bị rò khí .
Bài viết hướng dẫn chọn mua bình chữa cháy trên đây được dịch nguyên bản bởi những quy tắc chữa cháy Châu Âu. Chúng tôi nhận thấy có rất nhiều sai xót và sẽ hoàn chỉnh trong thời gian sớm nhất. Nhưng mục tiêu vẫn là muốn hướng tới thông tin rộng rãi những kiến thức phòng cháy chữa cháy cho mọi người Việt Nam. Chân thành cảm ơn quý khách hàng!